CÔNG DỤNG CHỮA BỆNH CỦA CÂY HOÀNG LIÊN Ô RÔ

Hoàng liên ô rô thuộc danh mục loài, chủng loại dược liệu quý, hiếm và đặc hữu phải kiểm soát theo Thông tư số 16/2022/TT-BYT ngày 30/12/2022 của Bộ Y tế. Đây là một loại thuốc quý với nhiều công dụng chữa bệnh hiệu quả trong YHCT . 

Hoàng liên ô rô là dược liệu được biết đến với tên quen thuộc là cây mật gấu. Tùy theo vùng mà loại dược liệu này được gọi là hoàng liên ô rô hay thích hoàng bá, thập đại công lao, thích hoàng liên hoặc Tông plềnh (H’mông). Hoàng liên ô rô có tên khoa học là Mahonia bealei (Fortune) Pynaert. Là một loài thực vật có hoa trong họ hoàng liên gai (Berberidaceae).

Ở Việt Nam, hoàng liên ô rô mọc chủ yếu ở các tỉnh phía Tây Bắc; tập trung ở một số tỉnh: Hà Giang, Sơn La, Hòa Bình, Điện Biên hoặc dọc một số vùng núi cao như Fansipan, Bát Xát (Lào Cai).

Công dụng chữa bệnh của hoàng liên ô rô
ảnh minh họa ; Hoàng liên ô rô

Hoàng liên ô rô thuộc loại cây bụi, cao từ 2 m đến 3 m. Thân và rễ có màu vàng. Lá dạng kép hình lông chim, mọc so le, dài từ 15 cm đến 35 cm, có từ 7 đến 15 lá chét không có cuống hình bầu dục hoặc hình trứng lệch, dài từ 3cm đến 9 cm, rộng từ 2,5 cm đến 4,5 cm, lá dày và cứng. Lá chét tận cùng to hơn, có cuống, gốc lá tròn hoặc hình tim, đầu lá nhọn sắc, mép khía răng, trông giống như gai sắc nhọn, gân chính 3 và gân phụ kết thành mạng nổi rõ.

Cụm hoa hoàng liên ô rô mọc thành bông ngắn hơn lá ở ngọn; lá bắc nhỏ; hoa nhiều màu vàng; lá đài 9 xếp thành 3 vòng; cánh hoa 6, nhỏ hơn lá đài trong; nhị 6, bao phấn dài hơn chỉ nhị; bầu hình trụ. Quả thịt, gồm 1 hạt. Mùa ra hoa vào khoảng tháng 10 đến tháng 11, mùa ra quả khoảng tháng 12 đến tháng 2 năm sau.

Hoàng liên ô rô được chọn để làm dược liệu phải từ 5 năm tuổi trở lên; có thể sử dụng cả lá, thân, rễ, quả của cây. Thân, rễ, lá của hoàng liên ô rô có thể thu hoạch quanh năm. Cây có thể được trồng từ hạt hoặc cây con thu được từ tự nhiên. Quả được thu hoạch vào mùa hè; đem quả rửa sạch, phơi khô.

Những hợp chất trong cây hoàng liên ô rô có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh do quá trình viêm mạn tính, lão hóa, bệnh nhiễm giun sán, động vật nguyên sinh (protozoan) và vi khuẩn. Theo công bố trong cuốn Y – Sinh học thực nghiệm tháng 2 năm 2004 (Experimental Biology and Medicine of February 2004 Edition), lá cây hoàng liên ô rô có tác dụng hạ thấp tỉ lệ nguy cơ bị ung thư vú. Lá hoàng liên ô rô được dùng nấu dạng canh rau hay xay nhuyễn lấy nước uống như dạng nước bổ dưỡng trong nhiều dạng bệnh lý khác nhau. Các Polyphenol trong loại cây này có tính kháng viêm và anti – oxidant, thải độc, bảo vệ thận, gan, hỗ trợ điều trị một số bệnh ngoài da, làm giảm đường huyết, bảo vệ tim mạch do giúp ổn định lipid máu.

Công dụng chữa bệnh của hoàng liên ô rô
Hoàng liên ô rô thuộc danh mục loài, chủng loại dược liệu quý, hiếm và đặc hữu phải kiểm soát

Theo Đông y, hoàng liên ô rô có vị đắng tính mát, vào 4 kinh: phế, vị, can, thận, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát gan, tiêu viêm, làm se, lợi mật, phòng ngừa và chữa sỏi mật, giảm đau lưng và thấp khớp, tăng cường sức khỏe… Hoàng liên ô rô còn có tác dụng tốt trong việc điều trị các triệu chứng về bệnh dạ dày, rối loạn tiêu hóa, đường ruột, đau nhức xương khớp, tê thấp, làm tiêu mỡ, giã rượu, cải thiện tình trạng béo phì và bệnh gút.

Một số bài thuốc từ hoàng liên ô rô:

Chữa kiết lỵ, tiêu chảy, viêm ruột, ăn uống khó tiêu: rễ, thân hoặc toàn cây hoàng liên ô rô 15g, rễ cây cốt khí củ 15g, thái nhỏ đem sắc uống làm 2 lần mỗi ngày, có thể dùng dạng bột trong nhiều ngày.

Chữa đau mắt đỏ, viêm gan, vàng da: rễ hay thân hoàng liên ô rô 20g, hạ khô thảo 10g đem sắc uống.

Chữa viêm da dị ứng, mẩn ngứa, mụn nhọt: rễ hay lá hoàng liên ô rô 15g, lá khổ sâm 20g đem nấu nước để rửa.

Lưu ý: người bệnh bị tiêu chảy mạn do tỳ hư, tiêu chảy sau ăn đồ sống lạnh không được dùng hoàng liên ô rô.

Nguồn ; Tạp Chí Sức Khỏe Việt .