Rau gia vị (rau thơm) giúp tăng hương vị cho món ăn. Không những thế chúng còn góp phần không nhỏ trong việc phòng và chữa bệnh. Các loại rau gia vị có tác dụng chữa bệnh rất tốt trong đông y
1. Rau răm
Còn có tên gọi là thủy liễu, hương lục… Rau răm vị cay, tính ấm, không độc, dùng để chữa đau bụng lạnh, chữa rắn cắn, chàm ghẻ, mụn trĩ, kích thích tiêu hóa, kém ăn, làm dịu tình dục. Rau răm được trồng khắp nơi và thường được mọi người dùng làm rau sống và gia vị vào canh để có thể sát trừ một số độc chất có trong hải sản (tôm, cá…). Thường khi làm thuốc, người ta dùng tươi, không qua chế biến.
Rau răm.
Một số bài thuốc từ cây rau răm
Trị chứng tiêu hóa kém: Mỗi ngày dùng 15-20g cả thân và lá rau răm tươi, rửa sạch, vắt lấy nước cốt uống.
Trị say nắng: Kết hợp rau răm với sâm bố chính tẩm nước gừng 30g, đinh lăng 16g, mạch môn 10g, đem sao vàng, sắc với 600ml nước cô lại 300ml, uống trong ngày, chia làm 2 lần.
Trị rắn cắn: Lấy khoảng 20 ngọn rau răm, giã nát, vắt lấy nước cốt uống, bã còn lại dùng đắp vào chỗ rắn cắn.
2. Cây thì là (thìa là)
Còn gọi là thời la, đông phong. Thì là được dùng làm gia vị vào các món ăn, nhất là các món chế biến từ cá. Trong đông y, thì là là một vị thuốc rất thông dụng. Theo Nam dược thần hiệu, hạt thì là vị cay, tính ấm, không độc, điều hòa món ăn, bổ thận, mạnh tỳ, tiêu trướng, trị đau bụng và đau răng.
Rau thì là.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây thì là
Trị chứng đái rắt (đái són): Lấy một nắm thì là tẩm với nước muối, sao vàng, tán thành bột. Khi dùng, lấy bánh dầy quết với bột trên, ăn. Phương thuốc này rất hiệu nghiệm đối với những người hay đi tiểu không có chừng mực, khi đi tiểu thấy đau buốt.
Trị chứng sốt rét: Những người đi rừng lâu ngày bị sốt rét ác tính, sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng. Để trị chứng này, lấy hạt thì là tươi, giã, vắt lấy nước uống hay phơi khô hạt, tán thành bột, sắc lấy nước uống.
Trị chứng thận suy, tỳ yếu: Lấy quả thì là sắc uống hằng ngày, mỗi ngày 50-100g.
3. Rau mùi
Còn được gọi là ngò ta, hương tuy. Rau mùi có vị cay, tính ấm, không độc, tiêu thức ăn, trị phong tà, thông đại tiểu tiện, trị các chứng đậu, sởi khó mọc, phá mụn độc… Rau mùi được trồng phổ biến ở miền bắc và thường có trong mùa đông.
Rau mùi (ngò ta).
Một số bài thuốc chữa bệnh từ rau mùi
Trị chứng sởi khó mọc: Nếu trẻ còn nhỏ, lấy rau mùi tươi giã nát, sao nóng, gói vào vải xô hoặc vải mềm chà xát khắp cơ thể của trẻ thì sởi sẽ mọc đều. Nếu trẻ lớn hơn, nấu nước rau mùi để ấm cho trẻ uống. Sau đó đắp chăn kín như xông hơi cho ra mồ hôi, sởi cũng mọc nhanh hơn.
Trị chứng kiết lỵ: Một vốc hạt mùi, sao vàng, tán nhỏ. Pha 7-8g mỗi lần với nước, ngày uống 2 lần. Nếu lỵ ra máu thì uống với nước đường; lỵ đàm thì uống với nước gừng, ngày uống 2 lần.
Trị chứng loét niêm mạc lưỡi: Kết hợp rau mùi với rau húng chanh, ngâm 2 loại trên với nước muối pha loãng rồi nhai kỹ, nuốt lấy nước, nuốt dần dần, rất công hiệu.
4. Cây mùi tàu
Còn gọi là ngò tây, ngò gai, ngò tàu. Cây mùi tàu được nhân dân ta trồng phổ biến khắp nơi, dùng để ăn sống, nấu canh và làm thuốc chữa bệnh. Mùi tàu có vị the, tính ấm, mùi thơm hắc, khử thấp nhiệt, thanh uế, mạnh tỳ vị, kích thích tiêu hóa…
Rau mùi tàu.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây mùi tàu
Trị chứng đầy hơi, ăn không tiêu: Rau mùi tàu 50g, kết hợp với gừng tươi. Rau thái dài 4cm, gừng đập dập. Cho 2 thứ vào siêu đất, đổ chừng 400ml nước, sắc lại còn 200ml, chia làm 2 lần uống cách nhau 3 giờ.
Trị chứng khí trướng, thở mệt: Rau mùi tàu phơi khô tự nhiên, ngày sắc 40g với 2 bát (bát ăn cơm) nước, cô lại còn 2/3 bát, khi uống chia làm 2 lần.
Trị chứng sốt nhẹ: Mùi tàu 30g, thịt bò tươi 50g, vài lát gừng tươi. Tất cả thái nhỏ, nấu chín với 600ml nước, ăn nóng, khi ăn thêm ít tiêu bột, rồi đắp chăn kín cho ra mồ hôi.
5. Cây húng chanh
Còn gọi là cây rau tần. Trong dân gian thường dùng lá tươi làm rau sống trong các bữa ăn. Húng chanh vị chua the, thơm hăng, tính ấm, vào phế có công dụng giải cảm, tiêu đờm, khử độc và các chứng bệnh cảm cúm, lạnh phổi.
Húng chanh. |
Một số bài thuốc từ cây húng chanh
Chữa hen suyễn: Lá húng chanh 12g, lá tía tô 10g. Hai thứ rửa sạch, sắc uống. Khi uống thuốc nên kiêng các thức ăn chiên xào, đồ uống lạnh, hải sản.
Chữa ho cho trẻ: Húng chanh kết hợp với lá hẹ, mật ong. Cả 3 thứ đem hấp, cho trẻ uống rất sạch miệng và đỡ ho.
Chữa rết, bọ cạp cắn, ong đốt: Lá húng chanh rửa sạch, thái nhỏ hoặc nhai kỹ, cho một ít muối vào rồi đắp lên vết thương, rất công hiệu.
6. Rau húng quế
Húng quế là loại thảo mộc sống lâu năm hoặc sống lâu năm cứng cáp cao khoảng 100 cm chứa đầy các chất dinh dưỡng thực vật có lợi cho sức khỏe đáng chú ý. Cây húng quế có mùi nồng, hăng, thường ngọt và có vị hơi giống hoa hồi.
Rau húng quế. |
Các bài thuốc từ húng quế
Làm dịu dạ dày: lấy 1/2 thìa lá húng quế khô hoặc tươi trong nước thường xuyên có thể giúp làm dịu chứng khó tiêu cũng như giảm bớt cảm giác no.
Xông hơi mặt trị đau đầu: Xông hơi mặt cùng với lá húng quế khô có thể giúp giảm đau đầu. Cho một thìa lá húng quế khô vào 2 cốc nước sôi trong nồi lớn. Cẩn thận nghiêng người trong chậu, dùng khăn trùm kín đầu và hít hơi nước trong vòng 5-10 phút cho đến khi cơn đau đầu giảm bớt.
Vết đốt và vết cắn: Trong trường hợp bạn đang làm việc bên ngoài và bị côn trùng cắn, bạn có thể nhai lá húng quế cũng như đắp lên vết cắn có thể giúp giảm đau cũng như loại bỏ nọc độc.
Đường huyết: Húng quế có thể giúp làm giảm lượng đường trong máu nếu ăn thường xuyên cũng như uống như nước trái cây hoặc trà.
Giảm căng thẳng: bạn nên cho 2 tách trà Lá húng quế vào bồn tắm nước ấm để giảm căng thẳng cũng như giúp thư giãn.
Sốt: Lá húng quế rất hữu ích để làm dịu cơn sốt, đặc biệt là những cơn sốt liên quan đến bệnh sốt rét cùng với những cơn sốt bùng phát, truyền nhiễm khác điển hình cho những khu vực kỳ lạ. Đun sôi lá với một ít thảo quả trong khoảng hai lít nước, sau đó kết hợp với đường và sữa, hạ nhiệt độ. Chiết xuất lá húng quế trong nước ngọt cần được cung cấp sau mỗi 2 đến 3 giờ; giữa các liều, bạn có thể cho từng ngụm nước lạnh. Quá trình này đặc biệt hiệu quả để giảm sốt ở thanh thiếu niên.
Trị ho: Húng quế là một thành phần quan trọng trong siro trị ho cũng như thuốc long đờm. Nó cũng có thể làm giảm chất nhầy trong bệnh hen suyễn cũng như viêm phế quản. Ngậm lá húng quế có thể dễ dàng làm giảm cảm lạnh cũng như các triệu chứng cúm.
Đau họng: Nước đun sôi cùng với lá húng quế có thể được dùng như một loại thuốc bổ hoặc thậm chí được sử dụng như một loại nước súc miệng khi bạn bị đau họng.
Rối loạn hô hấp: Đun sôi lá húng quế cùng với mật ong cũng như gừng rất tốt để điều trị bệnh hen suyễn, viêm phế quản, ho, cảm lạnh và cúm. Đun sôi lá, đinh hương cũng như muối biển trong một vài nước có thể giúp giảm nhanh bệnh cúm. Những loại hỗn hợp này cần được đun sôi trong khoảng hai lít nước cho đến khi chỉ còn một nửa nước để nguội uống trong ngày.
Sỏi thận: Trong trường hợp bị sỏi trong thận, nước ép của lá húng quế kết hợp với mật ong và uống mỗi ngày trong vòng 6 tháng chắc chắn sẽ thải chúng ra khỏi hệ thống tiết niệu
7. Rau tía tô
Theo y học cổ truyền, tía tô có vị cay, tính ấm, lợi vào kinh tỳ, phế. Tác dụng phát tán phong hàn, hóa đờm, giải uất, giải độc, an thai, chữa hen suyễn, tê thấp, trị ho, thúc đẩy tiêu hóa, giảm đau… Có thể sử dụng toàn cây làm thuốc, dưới dạng dùng tươi, thuốc sắc, tinh dầu hoặc dạng bột mịn.
Rau tía tô. |
Bài thuốc từ tía tô
Chữa cảm lạnh: Tô diệp (lá tía tô khô) 8g, trần bì 6g, hương phụ 8g, cam thảo 4g, gừng tươi 2 lát, sắc uống.
Tiêu đờm giảm ho: Tô diệp 15g, gừng khô 3g sắc uống mỗi ngày. Nước sắc đem chia thành 2 lần uống.
Chữa hen suyễn, ho nhiều đờm: Hạt tía tô, hạt cải thìa , hạt củ cải, liều lượng bằng nhau, tán bột, trộn đều. Ngày uống 9g, chia 3 lần
Chữa đau bụng do ngộ độc thực phẩm: Lá tía tô tươi, giã nát, lọc lấy nước uống. Hoặc dùng tô diệp (lá tía tô khô) 10g sắc uống.
Chữa trúng độc “tô tử giải độc thang”: Tô diệp 10g, cam thảo 4g, gừng tươi 8g sắc với600ml nước, còn 200ml. Chia thành 3 phần, uống khi thuốc còn nóng.
Chữa dị ứng mẩn ngứa: Lá tía tô tươi, giã nát, xát vào chỗ bị bệnh hoặc dùng nước sắc từ cây tía tô đem rửa bên ngoài.
Chữa chướng bụng, kiện vị, cầm nôn: Lá tía tô giã lấy nước đem hòa với một ít muối và uống trong 1 lần. Nếu nôn mửa do thai nghén, nên dùng nước sắc từ cành tía tô để uống.
Chữa sưng vú: Lá tía tô 30g đem sắc nước uống, dùng bã đắp lên vú.
Làm đẹp da: Vò nát lá tía tô hòa vào nước tắm
Chữa tiêu chảy, miệng nôn trôn tháo: Lấy lá tô tử cho vào nồi đun, sau đó bỏ bã và nấu đặc thành cao. Đậu đỏ rang vàng, tán bột mịn rồi trộn với thuốc cao tía tô hoàn viên bằng hạt đỗ xanh. Mỗi lần dùng 50 viên, chia 2 lần.
Nguồn : Từ Sức Khỏe Việt .
Có thể bạn quan tâm
Đẩy mạnh phát triển sản phẩm y học cổ truyền phục vụ khách du lịch
10 loại nước uống từ thảo dược tốt cho sức khỏe trong mùa đông lạnh
Công Tác Thiện Nguyện Hội chử thập Đỏ Thị Trấn Thường Thới Tiền Huyện Hồng Ngự Tỉnh đồng Tháp lần 3
Nguyên tắc xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông về công tác y dược cổ truyền